Nhượng quyền thương mại (franchise) là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện nhất định. Hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng hướng dẫn doanh nghiệp sử dụng một sản phẩm hoặc một quy trình hoạt động là một đối tượng sở hữu công nghiệp và đang được bảo hộ. Nhượng quyền thương mại liên quan đến chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu hàng hóa hoặc các đối tượng sở hữu trí tuệ khác.
Nhượng quyền thương mại
A. Điều kiện thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại
Điều kiện đối với Bên nhượng quyền: Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm.
B. Phân cấp thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
tại Điều 18 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/03/2006 của Chính phủ và Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP ngày 16/12/2011 của Chính phủ):
b.1. Bộ Công Thương thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam.
b.2. Các trường hợp sau không phải đăng ký nhượng quyền:
– Nhượng quyền trong nước;
– Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền, thương nhân dự kiến nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo cho Sở Công Thương; quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan vẫn phải được tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành
C. Thực hiện chế độ báo cáo cho sở công thương TP.HCM
c.1. Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền (nhượng quyền trong nước và nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài), phải thực hiện chế độ báo cáo cho Sở Công Thương (quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP ngày 16/12/2011 của Chính phủ).
c.2. Thương nhân định kỳ thực hiện chế độ báo cáo cho Sở Công Thương TP.HCM chậm nhất là vào ngày 15/01 hàng năm theo Biểu mẫu đính kèm (quy định tại Phần B Phụ lục 3 Thông tư 09/2006/TT-BTM ngày 25/05/2006 của Bộ Thương mại).
D. Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
– Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu MĐ-1;
– Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu tại Phụ lục III;
– Giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt nam (tài liệu tiếng nước ngoài cần được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng):
– Bản sao có công chứng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
– Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp;
E. Hồ sơ khách hàng cần cung cấp
– Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt nam;
– Bản sao có công chứng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
– Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp;
– Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 01 năm gần nhất.